Chuyển đến nội dung chính

Điều trị viêm xương như thế nào?

Sinh thiết xương sẽ tiết lộ loại vi trùng gây nhiễm trùng, bác sĩ có thể chọn thuốc kháng sinh đặc biệt tốt cho loại nhiễm trùng. Các kháng sinh thường được sử dụng thông qua tĩnh mạch ở cánh tay trong ít nhất 6 tuần. Các tác dụng phụ có thể bao gồm buồn nôn, ói mửa và tiêu chảy.


Các phương pháp điều trị viêm xương là dùng thuốc kháng sinh và phẫu thuật để loại bỏ phần xương bị nhiễm bệnh hoặc chết.

Phẫu thuật


Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của nhiễm trùng, phẫu thuật viêm tủy xương có thể bao gồm một hoặc nhiều các thủ thuật sau đây:

Lấy dịch từ các khu vực bị nhiễm bệnh. Mở khu vực xung quanh xương bị nhiễm bệnh cho phép bác sĩ phẫu thuật lấy mủ hoặc chất dịch đã tích tụ.



Lấy bỏ xương và mô bệnh. Bác sĩ phẫu thuật lấy bỏ xương bị bệnh khi có thể, lấy một ít mép xương khỏe mạnh để đảm bảo rằng tất cả các khu vực bị nhiễm bệnh đã được lấy bỏ. viêm khớp nên ăn uống gì http://coxuongkhoppcc.com/viem-khop-nen-an-uong-gi.html

Phục hồi lưu lượng máu đến xương. Bác sĩ phẫu thuật có thể ghép một mảnh xương hoặc các mô khác vào ổ trống, chẳng hạn như da hoặc cơ, từ một phần khác của cơ thể. Đôi khi chất độn tạm thời được đặt trong túi cho đến khi đủ sức khỏe để trải qua một cuộc ghép xương, ghép mô. Ghép giúp cơ thể sửa chữa các mạch máu bị hư hỏng và hình thành xương mới.

Lấy bỏ vật thể ngoại lai. Trong một số trường hợp, các vật thể ngoại lai, chẳng hạn như tấm phẫu thuật hoặc ốc vít được đặt trong ca phẫu thuật trước đó, có thể phải được lấy bỏ.

Cắt bỏ chi. Như một phương sách cuối cùng, bác sĩ phẫu thuật có thể cắt bỏ chi bị ảnh hưởng để ngăn chặn sự lây nhiễm lan rộng thêm.

Hy vọng những kiến thức được chia sẻ trong bài viết có thể giúp cho bạn đọc có cái nhìn tích cực hơn và có những phương pháp tốt nhất để bảo vệ sức khỏe cho bản thân và gia đình. Chúc bạn đọc có thời gian thật ý nghĩa và vui vẻ.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Tìm hiểu gãy xương trụ là gì ?

Gãy xương trụ phổ biến ở người cao tuổi (đặc biệt là những người dễ té ngã), nhưng bệnh cũng có thể xảy ra ở bệnh nhân trẻ tuổi hoặc vận động viên. Thông thường, gãy xương trụ thường đi kèm với trật khớp cổ tay/khuỷu, gãy xương quay, các chấn thương khác ở bàn tay, cổ tay hoặc cẳng tay. Gãy xương trụ là một tình trạng tương đối phổ biến, khi xương trụ của cẳng tay bị gãy. Trong một vài trường hợp tai nạn như té ngã, những áp lực tác động lên xương trụ vượt ra ngoài khả năng mà xương có thể chịu đựng, dẫn đến tình trạng gãy. Những trường hợp gãy xương trụ có thể khác nhau về vị trí gãy, mức độ nghiêm trọng và loại gãy, bao gồm gãy nứt xương, gãy do áp lực, gãy mỏm lồi cầu, gãy mỏm khuỷu, gãy di lệch, gãy không di lệch, gãy cành tươi, gãy vụn. Triệu chứng thường gặp Bệnh nhân bị gãy xương trụ thường có cơn đau đột ngột, dữ dội ở cẳng tay hoặc khuỷu tay lúc bị thương. Do đó, người bị thương rất khó để nâng cánh tay. Người bị thương có thể bị đau ở phía trước, phía...

Tìm hiểu triệu chứng bệnh viêm khớp tay là gì ?

Hầu hết những người bị bệnh về xương khớp nói chung cũng như bệnh viêm khớp tay nói riêng thường xuất hiện triệu chứng cứng khớp, nhất là vào buổi sáng sau khi ngủ dậy, cơn cứng khớp thường kéo dài trên 1 tiếng đồng hồ khiến người bệnh gặp khó khăn khi sinh hoạt, làm việc… Sưng và đau ở khớp ngón tay, khớp cổ tay: đây là triệu chứng điển hình mà người bệnh dễ dàng nhận thấy. Những cơn đau nhức không chỉ nằm ở vùng cổ tay mà còn lan rộng ra các ngón tay hay lên phần cẳng tay làm cho tay bạn không thể hoạt động nhanh nhạy hay giảm độ chắc khỏe trong những công việc nặng. Khả năng cầm nắm đồ vật kém: đây là triệu chứng bệnh viêm khớp tay bạn sẽ gặp phải, do khớp tay phải gánh chịu các cơn đau khó chịu nên sức bền cũng sẽ bị giảm sút một cách đáng kể, thậm chí khi cứng khớp thì không thể cầm nắm được bất cứ đồ vật gì, ảnh hưởng nghiêm trọng đến công việc. Làm giảm các chuyển động của tay một cách đáng kể so với bình thường: vì bị viêm nên khả năng chuyển động chậm hẳn đi, khả n...

Phòng ngừa chứng tê nhức chân tay

Cách tốt nhất để điều trị chứng tê nhức chân tay hiệu quả là hãy phòng ngừa chúng, và cách phòng ngừa dễ dàng nhất là ngăn chặn ngay từ đầu những nguyên nhân khiến chúng ta bị tê nhức chân tay. Biểu hiện tê nhức chân tay thường xuất hiện ở các đầu ngón với cảm giác tê rần rồi chúng tăng dần, lan khắp bàn tay, cổ tay, cánh tay và tương tự ở chi dưới cũng xuất hiện như vậy. Đây là dấu hiệu của một hội chứng của rất nhiều bệnh cho nên khi gặp chứng bệnh này, cần phải tìm ra nguyên nhân để điều trị sớm, tránh những biến chứng xấu có thể xảy ra.  Nguyên nhân trong đó có rất nhiều các nguyên nhân gây ra các triệu chứng tê nhức chân tay: Do thiếu vitamin nhóm B: B1, B2, B­­­­­­­­­­­­­­6 thiếu acid folic, thiếu canxi, kali, đối với những trường hợp này thường gặp ở người suy giảm thể lực, phụ nữ mang thai, người gầy yếu, người cao tuổi, trẻ em kém ăn. Do một số bệnh rối loạn chuyển hóa: đái tháo đường, xơ vỡ động mạch, rối loạn mỡ máu, béo phì. Khi mắc phải các chứng bện...