Chuyển đến nội dung chính

Chữa trị thoái hóa khớp gối theo y học cổ truyền

Song song với Tây Y, Y học cổ truyền đang dần chiếm vai trò quan trọng trong nền y học nhân loại. Có thể nói, những lợi ích mà chữa trị thoái hóa khớp gối bằng y học cổ truyền mang lại cho người bệnh thì Tây Y khó có thể thực hiện được.

Nếu như Tây Y với những tiến bộ của khoa học, giúp bệnh nhân nhanh chóng phát hiện ra bệnh, hỗ trợ điều trị kịp thời các trường hợp bệnh cấp tính. Thì y học cổ truyền lại rất hữu ích với những bệnh nhân mắc bệnh mãn tính – những căn bệnh cần thời gian chữa trị dài lâu. Dùng Y học cổ truyền để chữa những bệnh mãn tính tốt hơn gấp nhiều lần việc dùng thuốc tây. Và bệnh thoái hóa khớp gối là căn bệnh thuộc về mãn tính.

Một lợi ích mà hầu như ai cũng biết khi chọn phương pháp điều trị bằng y học cổ truyền là sự an toàn của thảo dược. Việc kết hợp các loại thảo dược trong y học cổ truyền không chỉ đem lại kết quả chữa bệnh. Mà còn không gây ra tác dụng phụ, có thể dùng để điều trị lâu dài.

Y học cổ truyền không chỉ áp dụng phương các bài thuốc uống. Mà còn kết hợp với những phương pháp hỗ trợ vật lý. Có thể nói Y học cổ truyền tuy không đem lại hiệu quả trước mắt như Tây Y. Nhưng về lâu dài, hiệu quả mà y học cổ truyền mang lại sẽ làm bạn phải ngạc nhiên.
Các phương pháp điều trị thoái hóa khớp gối theo y học cổ truyền.

1. Dùng thuốc để điều trị thoái hóa khớp gối.

Y học cổ truyền cho đến ngày nay còn lưu truyền rất nhiều bài thuốc chữa trị khớp gối. Ở bài viết này xin giới thiệu với bạn đọc 2 bài thuốc điều trị thoái hóa khớp gối theo y học cổ truyền là Độc hoạt tang ký sinh thang và PT5.

a. Bài thuốc Độc hoạt tang ký sinh thang.

Chữa trị thoái hóa khớp gối theo y học cổ truyền
Chữa trị thoái hóa khớp gối theo y học cổ truyền


Thành phần thuốc:
Quế Chi. Tế Tân. Cam Thảo (Bắc). Mỗi loại 4g.
Tần Giao. Xuyên Khung. Mỗi loại 8g.
Phòng Phong. Phục Linh. Bạch Thược. Mỗi loại 10g.
Sinh Địa. Đảng Sâm. Độc Hoạt. Đương Quy. Ngưu Tất (Bắc). Đỗ Trọng (Bắc) Mỗi loại 12g
Tang Ký Sinh 16g

Cách dùng: Tất cả các nguyên liệu đem rửa sơ. Cho vào ấm sứ. Đổ nước ngập thuốc 2 lóng tay. Sắc trong vòng 60-90 phút. Lấy nước uống. Chia đều mỗi ngày uống 2 lần.

bài thuốc này có tác dụng điều trị thoái hóa khớp, trừ phong thấp, giảm đau, dưỡng can thận, bổ khí huyết.

b. Bài thuốc PT5

Thành phần thuốc:
Quế chi 8g.
Lá Lốt. Thiên Niên Kiện. Mỗi loại 10g.
Hà Thủ Ô. Trinh nữ (Mắc Cỡ). Sinh Địa. Mỗi loại 12g.
Cỏ Xước. Thổ Phục Linh. Mỗi loại 16g.

Cách dùng: Cũng như bài thuốc trên. Tất cả các nguyên liệu đem rửa sơ. Cho vào ấm sứ. Đổ nước ngập thuốc 2 lóng tay. Sắc trong vòng 60-90 phút. Lấy nước uống. Chia đều mỗi ngày uống 2 lần.

Bên cạnh những bài thuốc uống. Còn có các bài thuốc xoa bóp, thuốc đắp ngoài… Đem lại hiệu quả chữa thoái hóa khớp gối rất tốt.

2. Các phương pháp điều trị thoái hóa khớp gối không dùng thuốc.

Cùng với những bài thuốc uống. Phương pháp điều trị thoái hóa khớp gối theo y học cổ truyền còn kết hợp với những phương pháp điều trị tác động từ bên ngoài như:

Châm cứu: Châm cứu là phương pháp được áp dụng từ xa xưa. Việc châm cứu có tác dụng giảm đau. Giúp hỗ trợ kinh mạch được thông suốt, khớp xương dần linh hoạt. Từ đó giúp hoạt động vận động của bệnh nhân được dễ dàng hơn. Bệnh nhân nên đến các trung tâm, bệnh viện y học cổ truyền để được tư vấn và châm cứu.

Chạy điện trị liệu: Chạy điện kích thích xung điện, tác động lên các thần kinh giúp chúng trở nên linh hoạt hơn.

Xoa bóp, tập vật lý trị liệu: Việc này giúp các khớp được thư giãn, giảm đau, vận động linh hoạt hơn. Chống hiện tượng xơ cứng khớp, biến dạng khớp. Bên cạnh đó còn giúp tăng tuần hoàn máu và tăng dinh dưỡng cho khớp gối. Phòng ngừa thoái hóa khớp gối chuyển biến nặng.

Thoái hóa khớp gối là một căn bệnh mãn tính. Khó có thể chữa khỏi. Vì vậy bệnh nhân phải chấp nhận tình trạng “sống chung với lũ”. Điều trị thoái hóa khớp gối theo y học cổ truyền là cách tốt nhất để áp dụng điều trị lâu dài.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Tìm hiểu gãy xương trụ là gì ?

Gãy xương trụ phổ biến ở người cao tuổi (đặc biệt là những người dễ té ngã), nhưng bệnh cũng có thể xảy ra ở bệnh nhân trẻ tuổi hoặc vận động viên. Thông thường, gãy xương trụ thường đi kèm với trật khớp cổ tay/khuỷu, gãy xương quay, các chấn thương khác ở bàn tay, cổ tay hoặc cẳng tay. Gãy xương trụ là một tình trạng tương đối phổ biến, khi xương trụ của cẳng tay bị gãy. Trong một vài trường hợp tai nạn như té ngã, những áp lực tác động lên xương trụ vượt ra ngoài khả năng mà xương có thể chịu đựng, dẫn đến tình trạng gãy. Những trường hợp gãy xương trụ có thể khác nhau về vị trí gãy, mức độ nghiêm trọng và loại gãy, bao gồm gãy nứt xương, gãy do áp lực, gãy mỏm lồi cầu, gãy mỏm khuỷu, gãy di lệch, gãy không di lệch, gãy cành tươi, gãy vụn. Triệu chứng thường gặp Bệnh nhân bị gãy xương trụ thường có cơn đau đột ngột, dữ dội ở cẳng tay hoặc khuỷu tay lúc bị thương. Do đó, người bị thương rất khó để nâng cánh tay. Người bị thương có thể bị đau ở phía trước, phía...

Viêm đa cơ nguyên nhân vì đâu?

Chưa rõ nguyên nhân chính xác gây bệnh. Nhiễm trùng do vi khuẩn, ký sinh trùng hoặc virut có thể gây viêm đa cơ, nhưng trong phần lớn các trường hợp không thể xác định được nguyên nhân gây bệnh. Viêm đa cơ là một bệnh hiếm gặp gây viêm ở nhiều cơ. Đây là một dạng bệnh mô liên kết. Đặc điểm đáng chú ý nhất của bệnh là yếu cơ, nhất là những cơ gần thân người nhất, như cơ vùng bả vai và khớp háng. Có giả thuyết cho rằng viêm đa cơ là một bệnh tự miễn, vì một lý do nào đó hệ miễn dịch của cơ thể sản sinh ra kháng thể tấn công và làm tổn thương mô cơ khỏe mạnh. Nhiều người bị viêm đa cơ có nồng độ tự kháng thể cao trong máu. Tuy nhiên chưa rõ liệu những tự kháng thể này có thực sự gây viêm đa cơ hay không. Biểu hiện của bệnh gồm có yếu cơ gốc chi, đối xứng hai bên, đau cơ tự nhiên hay khi bóp cơ, teo cơ nếu ở giai đoạn muộn hoặc khi bệnh tiến triển. Đối với viêm da cơ thì ngoài biểu hiện ở cơ như trên thì còn biểu hiện đặc hiệu ở da như phù tím quanh mi, ban Gottron hay dấu hiệu ...

Tìm hiểu về dây chằng vàng

Dây chằng vàng còn được gọi là ílavum ligament. Dây chằng vàng là tập hợp của các sợi đàn hồi có màu vàng đặc trưng. Đây là các đặc điểm chính của dây chằng vàng Là một bộ phận cấu tạo của hệ xương khớp gồm nhiều sợi đàn hồi kết hợp với nhau màu vàng Vị trí: phủ phần sau của ống sống. Điểm bắt đầu từ lá đốt sống phía dưới đến lá đốt sống phía trên của cung đốt sống liền kề. Điểm kết thúc là thành sau ống sống. Độ dày từ 3 – 5 mm. Trường hợp dây chằng vàng bị thoát vị có thể lên tới 5 – 6 mm. Chức năng của dây chằng vàng Duy trì đường cong sinh lý của cột sống Dây chằng vàng là một trong các bộ phận cấu tạo của cơ thể. Dây chằng vàng chiếm một vị trí quan trọng trong việc duy trì đường cong sinh ly của cột sống. Dây chằng vàng giúp cột sống của bạn duỗi thẳng sau khi cúi thực hiện các động tác khác. Phòng tránh thoát vị dây chằng vàng đĩa đệm Dây chằng vàng có vị trí đối lập với các dây chằng của thân đốt. Do đó, dây chằng vàng giúp ngăn cản sức ép từ cơ thể lên các ...